BẢNG TRA MÀU SẮC PHONG THỦY

 

Ngũ hành tương sinh:

Kim ( Hành Kim được tượng trưng bằng màu xám ánh kim ) sinh Thủy ( Hành Thủy được tượng trưng bằng màu xanh nước biển, xanh xẩm ); Thủy sinh Mộc ( Hành Mộc được tượng trưng bằng màu xanh lá cây ); Mộc sinh Hỏa ( Hành Hỏa được tượng trưng bằng màu đỏ, màu lửa ); Hỏa sinh Thổ ( Hành Thổ được tượng trưng bằng màu vàng, màu của đất );  Thổ sinh Kim

 

Ngũ Hành tương khắc:

Hành Kim khắc chế hành Mộc; Hành Mộc khắc chế Hành Thổ; Hành Thổ khắc chế Hành Thủy; Hành Thủy khắc chế Hành Hỏa; Hành Hỏa khắc chế Hành Kim.

 

Sơn màu phong thủy

Gia chủ mạng Kim: Nên sử dụng tông màu sáng và những sắc ánh Kim vì màu xám là màu màu sở hữu bản mệnh, ngoài ra nên kết hợp với các tông màu Nâu, màu Vàng vì đây là những màu sắc sinh vượng (Hoàng Thổ sinh Kim). Những màu này luôn đem lại niềm vui, sự may mắn cho gia chỉ, tuy nhiên gia chủ phải tránh những màu sắc kiêng kỵ như màu Hồng, màu Đỏ, màu Tím ( Hồng Hỏa khắc Kim)

Gia chủ mạng Thủy: Nên sử dụng tông màu Xanh nước biển, Xanh xẫm, ngoài ra nên kết hợp với các tông màu Xám và những sắc ánh Kim ( Tráng Bạch Kim sinh Thủy). Gia chủ nên tránh sử dụng những sắc màu kiêng kỵ như màu Vàng Đất, màu Nâu ( Hoàng Thổ khắc Thủy)

Gia chủ mạng Mộc: Nên sử dụng tông màu Xanh lá cây, ngoài ra nên kết hợp với các màu Xanh nước biển, Xanh xẫm. Gia chu nên tránh sử dụng các tông màu Xám và sắc ánh Kim.

Gia chủ mạng Hỏa: Nên sử dụng những tông màu Đỏ, màu Hồng, màu Tím ngoài ra nên kết hợp với các tông màu Xanh lá cây, Xanh lục ( Thanh Mộc sinh Hỏa). Gia chủ nên tránh sử dụng những tông màu Xanh nước biển, Xanh xẩm

Gia chủ mạng Thổ: Nên sử dụng những tông màu Vàng đất, màu Nâu, ngoài ra nên kết hợp với các tông màu Đỏ, màu Hồng, màu Tím ( Đỏ Hỏa sinh Thổ ). Gia chủ nên tránh sử dụng các tông màu Xanh nước biển, Xanh xẫm.

Bảng tra tử vi

12 CON GIÁP 

Lưu ý mạng. Ví dụ mạng Thủy nhưng Thủy nào : Giảm Hạ Thủy, Trường Lưu Thủy, Thiên Hà Thủy, Đại Hải Thủy , Tuyền Trung Thủy. Cũng cùng chất lỏng nhưng thể chất khác nhau (nước nóng, nước lạnh, nước đá ..v.v.. Các tuổi khác cũng lưu  ý.

Theo khoa học đời sống khám phá thỡ cú tờn hay đặt tên mới: Một chất có tên FGF2 đóng vai trũ quan trọng đối với sự phỏt triển của nóo cú thể là tỏc nhõn khiến một số người dễ rơi vào trạng thái lo âu và trầm cảm. Đọc bài: Khoanh vùng' thủ phạm gây phiền muộn và lo lắng ).
Theo khoa học huyền bí về tử vi, người xưa mượn biểu tượng con vật để đặt chu kỳ cho lịch từng năm : đi 1 vũng là 60 hoa giỏp bắt đầu từ Giáp Tý, Ất Sửu ...Quý Hợi.  Nếu tính Giáp Tý tương ứng với năm Tây phương. Giáp Tý  = ....1864 ; 1924 ; 1984 ; 2044 ....(+60).
Sau khi xếp các năm Tý vào 1 nhóm & quan sát tính chất chung đại cương những người sinh vào năm Tý :  vui vẻ, xởi lởi, dễ gần, dễ mến nhưng hay lo vặt vónh nờn cũng dễ cỏu giận. Học thức ớt nhưng tự tin và tự trọng. Thích làm đẹp, làm sang cho bản thân nhưng trong khuôn khổ cho phép. Tuổi Chuột hợp với các tuổi Khỉ, Rồng, Trâu, kỵ các tuổi Rắn, Chó và Lợn, đặc biệt tối kỵ tuổi Ngựa. Đọc bài :QUAN NIỆM CON NGƯỜI THEO CÁC TUỔI
Trên thực tế không đúng 100% cho tất cả người sinh vào năm Tý vỡ cũn thiếu ngày thỏng giờ sinh để biết khá chính xác.  Tuổi là TỔNG QUÁT.

Bảng tra:

Năm

Năm âm lịch

Ngũ hành (mạng)

Giải nghĩa

1924

Giáp Tý

Hải Trung Kim

Vàng trong biển

1925

Ất Sửu

Hải Trung Kim

Vàng trong biển

1926

Bính Dần

Lư Trung Hỏa

Lửa trong lò

1927

Đinh Mão

Lư Trung Hỏa

Lửa trong lò

1928

Mậu Thìn

Đại Lâm Mộc

Gỗ rừng già

1929

Kỷ Tỵ

Đại Lâm Mộc

Gỗ rừng già

1930

Canh Ngọ

Lộ Bàng Thổ

Đất đường đi

1931

Tân Mùi

Lộ Bàng Thổ

Đất đường đi

1932

Nhâm Thân

Kiếm Phong Kim

Vàng mũi kiếm

1933

Quý Dậu

Kiếm Phong Kim

Vàng mũi kiếm

1934

Giáp Tuất

Sơn Đầu Hỏa

Lửa trên núi

1935

Ất Hợi

Sơn Đầu Hỏa

Lửa trên núi

1936

Bính Tý

Giảm Hạ Thủy

Nước cuối khe

1937

Đinh Sửu

Giảm Hạ Thủy

Nước cuối khe

1938

Mậu Dần

Thành Đầu Thổ

Đất trên thành

1939

Kỷ Mão

Thành Đầu Thổ

Đất trên thành

1940

Canh Thìn

Bạch Lạp Kim

Vàng chân đèn

1941

Tân Tỵ

Bạch Lạp Kim

Vàng chân đèn

1942

Nhâm Ngọ

Dương Liễu Mộc

Gỗ cây dương

1943

Quý Mùi

Dương Liễu Mộc

Gỗ cây dương

1944

Giáp Thân

Tuyền Trung Thủy

Nước trong suối

1945

Ất Dậu

Tuyền Trung Thủy

Nước trong suối

1946

Bính Tuất

Ốc Thượng Thổ

Đất nóc nhà

1947

Đinh Hợi

Ốc Thượng Thổ

Đất nóc nhà

1948

Mậu Tý

Thích Lịch Hỏa

Lửa sấm sét

1949

Kỷ Sửu

Thích Lịch Hỏa

Lửa sấm sét

1950

Canh Dần

Tùng Bách Mộc

Gỗ tùng bách

1951

Tân Mão

Tùng Bách Mộc

Gỗ tùng bách

1952

Nhâm Thìn

Trường Lưu Thủy

Nước chảy mạnh

1953

Quý Tỵ

Trường Lưu Thủy

Nước chảy mạnh

1954

Giáp Ngọ

Sa Trung Kim

Vàng trong cát

1955

Ất Mùi

Sa Trung Kim

Vàng trong cát

1956

Bính Thân

Sơn Hạ Hỏa

Lửa trên núi

1957

Đinh Dậu

Sơn Hạ Hỏa

Lửa trên núi

1958

Mậu Tuất

Bình Địa Mộc

Gỗ đồng bằng

1959

Kỷ Hợi

Bình Địa Mộc

Gỗ đồng bằng

1960

Canh Tý

Bích Thượng Thổ

Đất tò vò

1961

Tân Sửu

Bích Thượng Thổ

Đất tò vò

1962

Nhâm Dần

Kim Bạch Kim

Vàng pha bạc

1963

Quý Mão

Kim Bạch Kim

Vàng pha bạc

1964

Giáp Thìn

Phú Đăng Hỏa

Lửa đèn to

1965

Ất Tỵ

Phú Đăng Hỏa

Lửa đèn to

1966

Bính Ngọ

Thiên Hà Thủy

Nước trên trời

1967

Đinh Mùi

Thiên Hà Thủy

Nước trên trời

1968

Mậu Thân

Đại Trạch Thổ

Đất nền nhà

1969

Kỷ Dậu

Đại Trạch Thổ

Đất nền nhà

1970

Canh Tuất

Thoa Xuyến Kim

Vàng trang sức

1971

Tân Hợi

Thoa Xuyến Kim

Vàng trang sức

1972

Nhâm Tý

Tang Đố Mộc

Gỗ cây dâu

1973

Quý Sửu

Tang Đố Mộc

Gỗ cây dâu

1974

Giáp Dần

Đại Khe Thủy

Nước khe lớn

1975

Ất Mão

Đại Khe Thủy

Nước khe lớn

1976

Bính Thìn

Sa Trung Thổ

Đất pha cát

1977

Đinh Tỵ

Sa Trung Thổ

Đất pha cát

1978

Mậu Ngọ

Thiên Thượng Hỏa

Lửa trên trời

1979

Kỷ Mùi

Thiên Thượng Hỏa

Lửa trên trời

1980

Canh Thân

Thạch Lựu Mộc

Gỗ cây lựu

1981

Tân Dậu

Thạch Lựu Mộc

Gỗ cây lựu

1982

Nhâm Tuất

Đại Hải Thủy

Nước biển lớn

1983

Quý Hợi

Đại Hải Thủy

Nước biển lớn

1984

Giáp Tý

Hải Trung Kim

Vàng trong biển

1985

Ất Sửu

Hải Trung Kim

Vàng trong biển

1986

Bính Dần

Lư Trung Hỏa

Lửa trong lò

1987

Đinh Mão

Lư Trung Hỏa

Lửa trong lò

1988

Mậu Thìn

Đại Lâm Mộc

Gỗ rừng già

1989

Kỷ Tỵ

Đại Lâm Mộc

Gỗ rừng già

1990

Canh Ngọ

Lộ Bàng Thổ

Đất đường đi

1991

Tân Mùi

Lộ Bàng Thổ

Đất đường đi

1992

Nhâm Thân

Kiếm Phong Kim

Vàng mũi kiếm

1993

Quý Dậu

Kiếm Phong Kim

Vàng mũi kiếm

1994

Giáp Tuất

Sơn Đầu Hỏa

Lửa trên núi

1995

Ất Hợi

Sơn Đầu Hỏa

Lửa trên núi

1996

Bính Tý

Giảm Hạ Thủy

Nước cuối khe

1997

Đinh Sửu

Giảm Hạ Thủy

Nước cuối khe

1998

Mậu Dần

Thành Đầu Thổ

Đất trên thành

1999

Kỷ Mão

Thành Đầu Thổ

Đất trên thành

2000

Canh Thìn

Bạch Lạp Kim

Vàng chân đèn

VI. ý nghĩa sắc màu

Mỗi màu sắc mang lại một ý nghĩa khác nhau khi sử dụng nó. Khi sự dụng đúng (lúc || nơi) thì nó sẽ đem lại ý nghĩa hết sức tích cực. Tuy nhiên một khi sử dụng không hợp lý thì không những làm bạn look stupid mà còn đem lại sự khó chịu cho mọi người xung quanh.
Sau đây là ý nghĩa của một số màu sắc (và các tone màu của nó) trong các khái niệm văn hóa của phương tây. Đương nhiên nó phần nào cũng ứng dụng khá tốt với các truyền thống phương đông.
-Màu đỏ là màu của lửa và máu, nó đi liền với sức mạnh, quyền lực, sự quyết tâm; nó cũng là biểu tượng của sự đe dọa, nguy hiểm và chiến tranh. Màu đỏ cũng là màu của cảm xúc, nhiệt huyết và tình yêu. Màu đỏ là màu của sự dũng cảm và hy sinh, đó là lý do ta thấy một số quốc kỳ của một số nuớc (trong đó có Việt Nam) có màu đỏ là màu nền.
* Màu đỏ nhạt: là màu của sự thụ hưởng, đam mê, nhạy cảm và tình yêu cũng như tính dục (sexuality)
* Màu đỏ tím (pink): là biều tượng của lãng mạn, tình yêu và tình bạn. Nó thể hiện sự cảm xúc nữ tính (feminine passiveness)
* Màu đỏ đậm: là biểu tượng của sự quyết tâm mạnh mẽ, sự lãnh đạo, dũng cảm, đợi chờ. Ở một sắc thái khác là sự giận dữ tột độ.
* Màu nâu: màu của sự vững bền và chắc chắn. Đồng thời nó cũng là sự tượng trưng cho nam tính.
-Màu cam: được thụ hưởng sự mạnh mẽ của màu đỏ và sự hạnh phúc của màu vàng. Nó đi liền với sự vui tươi, nhẹ nhàng và tươi mát. Màu cam biểu trưng cho sự cố gắng, thu hút, quyết rũ, hạnh phúc, sáng tạo. Với mắt người màu cam tương đối nóng và chính vì thế nó mang tới cảm giác ấm nóng, tuy nhiên nó không mạnh mẽ màu đỏ. Theo một số nghiên cứu, màu cam có khả năng tăng cường oxy lên não và do đó cho phép não hoạt động tốtt hơn và sáng tạo hơn (chú thích: nhưng đừng vì thế mà cả ngày ngồi nhìn màu cam nhé, điên đấy!)
* Màu cam đậm: cẩn thận với màu này, nó mang nghĩa dối lừa và không tinh tưởng.
* Màu cam đỏ: mang ý nghĩa đòi hỏi, hấp dẫn tính dục, và thỏa mãn.
* Màu đỏ vàng: mang đến cảm giác sang trọng và quý phái. Màu này còn mang ý nghĩa thịnh vượng, thông thái.
-Màu vàng: là màu của nắng mặt trời ấm áp. Nó đi liền với cảm giác thụ hưởng hạnh phúc. Nó còn là màu của sự thông thái và mạnh mẽ. Màu vàng mang lại cảm giác ấm áp, làm tăng sự thích thú và khả năng hoạt động trí óc. Màu vàng nhạt còn mang sự thu hút đáng kể. Tuy nhiên khi màu vàng được sự dụng quá mức sẽ mang đến sự khó chịu và giận dữ, một số nghiên cứu đã cho thấy trẻ sơ sinh khóc nhiều hơn bình thuờng trong những căn phòng màu vàng. Màu vàng còn mang ý nghĩa danh dự và trung thành. Dù vậy trong một giới hạn nào đó, màu vàng được xem là yếu đuối và trẻ con.
-Màu xanh lá cây: là màu của thiên nhiên. Nó cho tượng trưng cho sự phát triển, hòa thuận, tươi mát màu mỡ. Màu xanh lá cây còn mang lại cảm xúc an toàn. Đây là lý do tại sao đèn giao thông sử dụng màu xanh lá báo hiệu “ok, đi đi”… Màu xanh này còn mang lại sự nhẹ nhàng cho mắt. Màu xanh lá cây còn mang ý nghĩa của sự phát triển và hy vọng.
* Màu xanh lá cây đậm: tuy nhiên là mang ý nghĩa thèm muốn, keo kiệt và ganh tỵ
* Màu vang-xanh: mang ý nghĩa tiêu cực - ganh tỵ, bệnh họan và yếu đuối.
* Màu xanh biển: thể hiện tươi khỏe và bảo vệ.
* Xanh o-liu (olive green): là màu của hòa bình.
-Màu xanh dương: là màu của trời và biển. Nó đi liển với cảm giác sâu thẵm, vững vàng và yên bình. Nó còn là màu của sự trung thành, tin tưởng, thông thái, tự tin, thông minh. Màu xanh dương còn mang lại sự ý nghĩa trong sáng, tinh khiết. Đây là lí do tại sao các nhãn hiệu của các hãng nước khoáng thường có màu xanh dương. Trái nghịch với các màu nóng như đỏ, cam và vàng; màu xanh có liên hệ đến sự nhận thức và trí tuệ (có lẽ vì thế mà IBM sử dụng màu xanh này chăng, IBM = DeepBlue or Big Blue). Màu xanh dương còn được cho là màu của nam tính, dựa vào một số thống kê đã cho thấy, tỉ lệ rất cao nam giới ưa thích và sử dụng màu xanh.
* Màu xanh dương nhạt: diễn tả sự nhẹ nhàng, mỏng manh, về tinh thần thì có nghĩa là thông cảm.
* Màu xanh dương đậm: thể hiện trí tuệ, sức mạnh, vững vàng và mang tính chuyên nghiệp cao, nó mang lại cảm giác an tâm.
-Màu tím (purple): màu tím là sự kết hợp giữa mạnh mẽ của màu đỏ và sự vững chắc của màu xanh. Màu tím là biểu tượng của sức mạnh, quý tộc, sang trọng và sự thèm muốn. Ở một góc độ khác màu tím còn là màu của sự huyền bí, ma thuật và sáng tạo. Các surveys đã cho thấy 75% trẻ thành niên lựa chọn màu tím hơn các màu khác. Một điểm dđáng chú ý là màu tím ít được tìm thấy trong tự nhiên, nên nó được xem là màu nhân tạo.
* Tím nhạt: đem lại cảm giác lãng mạn và hoài cảm về quá khứ
* Tím đậm: tạo cảm giác buồn và vô vọng. Màu này đem lại cảm giác khá khó chịu cho hầu hết mọi người.
-Màu trắng đi liền với sự trong trắng, tinh khiết, thánh thiện và trinh nguyên. Được xem là màu của sự hoàn thiện. Màu trắng còn có ý nghĩa đơn giản và an toàn. Các lý do trên lý giải phần nào: bệnh viện sử dụng màu trắng, các thiên thần mặc đồ toàn trắng và các sản phẩm sửa, các sản phẩm giảm cân, giảm béo (low-fat, low-cholesterol…) sử dụng tem màu trắng … Và không loại trừ hacker-mũ trắng (white-hat hacker)
-Màu đen đi liền với quyền lực, thanh nhã, trang trọng. Ở một góc nhìn khác màu đen là hình tượng của cái tang tóc, cái chết, huyền bí và của quỷ (evil - devil). Màu đen còn là màu của sự sợ hãi và bí ẩn (lỗ đen vũ trụ). Nó thường đem lại ý nghĩa tiêu cực (danh sách đen, truyện/sách/báo đen, ngày đen tối). Nhưng nó đôi khi mang lại ý nghĩa cực kỳ tiêu cực nếu được sử dụng hợp lý: nó bao hàm ý nghĩa trang trọng,lịch thiệp và quý phái: đây là lý do tại sao các loại xe cao cấp (Mercedes, BMW,..) đều có màu đen. Đều đặc biệt là sự kết hợp của màu đen với các màu khác mang lại ý nghĩa hoàn toàn khác nhau:
* Đen và trắng: tạo cảm giác tang thương và đau buồn..nhưng nếu hợp lý lại rất smart.
* Đen và nhóm màu nóng (red || orange): cảm giác khá sốc…
*Đen và nhóm màu lạnh (blue): cảm giác khỏe khoắn nam tính và hơi bị lịch thiệp.

Màu xanh lá cây
Xanh lá cây là màu của sự sống, sự vận động. Màu này không xuất hiện nhiều trong cuộc sống con người nhưng lại có mặt ớ khắp mọi nơi trong tự nhiên.

Trong thực tế không có nhiều người thích màu xanh lá cây. Đơn giản bởi vì khi nhìn vào nó con người ta không có được cảm giác nhẹ nhàng, bình yên. Nó luôn khiến con người ta phải vận động, suy nghĩ.

Đây là màu của tự nhiên, của môi trường - một màu tươi tắn, tượng trưng cho sức sống và niềm hi vọng. Màu xanh lá thể hiện ước mơ về một thế giới thật tươi, thật xanh và thật êm dịu !

Màu đỏ

Người ta vẫn nói màu đỏ tượng trưng cho sức mạnh và quyền lực. Màu đỏ xuất hiện khắp mọi nơi. Theo quan niệm của người phương Đông thì đây là màu tượng trưng cho hạnh phúc và đầy đủ.

Trong các cung điện hay bất cứ đồ dùng nào của người phương Đông đều có sự hiện diện của màu đỏ. Những người thích màu đỏ thường là những người có cá tính, mạnh mẽ, quyết đoán và có một niềm đam mê quyền lực khá lớn.

Màu đỏ không tượng trưng cho cái ác nhưng nó luôn đem lại cảm giác sợ sệt, chùn bước cho người xung quanh. Màu đỏ làm cho những người nhìn nó cảm thấy nóng hơn, khát khao hơn, nhưng cũng đề phòng hơn, cẩn thận hơn.

Màu vàng

Màu của thành công và sự giàu sang. Mới đầu, nhìn màu vàng người ta thường có cảm giác dễ chịu và nhẹ nhàng. Nhưng càng nhìn lại càng thấy nhức mắt. Thành công và sự giàu sang cũng vậy.

Khi có được những thành công nhất định - những điều mà mình mong muốn - đó là niềm hạnh phúc. Nhưng đằng sau nó lại nảy sinh rất nhiều vấn đề.

Có người cho rằng, màu vàng là màu của sự phản bội. Cô dâu chủ rể khi chụp ảnh cũng thường tránh dùng những bó hoa màu vàng. Nhưng dù sao đi nữa, vẫn rất nhiều người thích màu này.

Nếu như trong kiến trúc cổ của người phương Đông, màu đỏ là màu chủ đạo, thì với người phương Tây, màu vàng mới là màu mang lại sự may mắn và hạnh phúc.

Màu tím

Nếu màu vàng được coi là màu của sự phản bội, thì màu tím lại được coi là biểu tượng của lòng chung thủy. Nó là sự pha trộn, sự kết hợp hài hòa giữa mạnh mẽ và nhẹ nhàng, giữa lớn lao và bé nhỏ. Có thể nói đây là một màu khá “dễ dàng”.

Nó có thể phù hợp với mọi người, mọi lúc mọi nơi. Không làm người ta quá mệt mỏi cũng không mang lại cảm giác quá nhàm chán. Do đó trong cuộc sống có rất nhiều người thích màu tím.

Tuy nhiên, do tính chất của màu tím là sự kết hợp. Thế nên những người thích màu tím thường là những người không quá nổi bật, quyết tâm của họ thường không lớn. Nhưng họ có cuộc sống tương đối đầy đủ và tốt đẹp.

Xanh da trời

Biểu tượng của hòa bình, của những gì nhẹ nhàng nhất. Xanh da trời luôn đem lại cảm giác an toàn, yên bình cho mội người xung quanh. Không phải ngẫu nhiên mà trong các lá cờ của các nước phương Tây đểu có màu xanh da trời.

Đó là biểu tượng của hòa bình và tình hữu nghị. Những người thích màu này thường là những người có tính cách ôn hòa, dễ chịu.

Tuy nhiên xanh da trời cũng dễ gây cho con người ta cảm giác chán mắt. Cũng như cuộc sống nếu yên bình quá, nhẹ nhàng quá sẽ rất nhàm chán và vô vị.

Màu đen

Là một màu luôn mang lại sự huyền bí nhưng sang trọng. Trong cuộc sống màu đen luôn có một sức hấp dẫn, lôi cuốn và vô cùng bí ẩn. Nó có khả năng che lấp mọi cái xấu, mọi cái không tốt của con người.

Màu đen còn là biểu tượng của cái ác, của những thế lực xấu xa, đen tối. Nếu coi cuộc sống này là một bộ phim thì màu đen là những nhân vật phản diện. Khi ngắm nhìn màu đen con người ta vừa có cảm giác run sợ, vừa có cảm giác bị lôi cuốn kích thích trí tò mò.

Trong cuộc sống những người thực sự thích màu đen không nhiều. Nhưng những người thích sử dụng màu đen lại nhiều vô kể. Bởi trong quan niệm hiện đại, màu đen mới là biểu tượng của giàu sang và quyền lực.

Màu hồng

Màu của tình yêu và sự lãng mạn. Bất cứ thứ gì mang màu hồng đều rất đẹp. Trong cuộc sống hiện đại, khi con trai có thể sử dụng những màu vốn trước đây chỉ dành cho con gái như đỏ, vàng, da cam…thì màu hồng vẫn là một màu đặc biệt.

Nó gần như là một màu danh riêng cho con gái, cho những gì nhẹ nhàng nhất. Màu hồng luôn mang lại sự bồng bềnh, huyền ảo, đẹp và không có thật.

Những người thích màu hồng là những người sống đầy lãng mạn. Họ coi cuộc sống như một cuốn tiểu thuyết, một bộ phim. Họ là những người mỏng manh, yếu đuối, dễ vấp ngã nhưng cũng dễ đứng lên.

Bởi với họ cuộc sống luôn tốt đẹp, luôn mang một màu hồng. Và do đó, niềm tin vào cuộc sống của họ cũng lớn vô cùng.

Màu trắng

Mọi vật đều bắt đầu từ màu trắng. Đó là sự khởi đầu, là những thứ đầu tiên nhất. Cũng có lẽ vì thế màu trắng còn là biểu tượng của sự hồn nhiên, trong sáng, tinh khiết và giản dị. Dù ở bất kì đâu màu trắng cũng gây cho người ta nhiều thiện cảm.

Nhưng cũng vì đây là một màu quá giản dị. Nên đôi lúc nó tạo cảm giác cô độc và thất bại. Trong những cuộc chiến cờ trắng có nghĩa là đầu hàng.

Những người thích màu trắng thương là những người có nội tâm phong phú. Hay nói khác hơn là người sống hướng nội. Cái thế giới tâm hồn ấy hồn nhiên, trong sáng và mỏng manh. nhưng lại rất khó xâm nhập vào.

Sưu tầm: Tư Mã Ý - bánh mỳ Phúc

Các tin liên quan